Từ năm 2005, các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông, An Huy và các tỉnh, thành phố khác ở Trung Quốc đã liên tiếp thông báo về sự xuất hiện của một loại bệnh virus mới ở các giống vịt, đe dọa sự phát triển của các đàn vịt và sự phát triển lành mạnh của chăn nuôi thủy cầm. Một loại virus mới được gọi là vịt reovirus mới có thể lây nhiễm nhanh chóng cho vịt, ngan và ngỗng. NDRV cũng thuộc giống Orthoreovirus, nhưng vật chủ lây nhiễm của nó đã mở rộng và nó đã trở thành một bệnh truyền nhiễm quan trọng.
Mục Lục
Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh reovirus trên vịt là bệnh virus do Reovirus gây ra trên gia cầm, thủy cầm bao gồm:
- Avian Reovirus (ARV): gây bệnh Reovirus trên gà
- Muscovy Duck Reovirus (MDRV): gây bệnh trên vịt siêu thịt, ngan.
- Goose Reovirus: (GRV): gây bệnh trên ngỗng
Các virus này thuộc họ Reovirus, Orthoreovirus
- Năm 2005 Reovirus, ở Trung Quốc bệnh bắt đầu xuất hiện tại các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông, An Huy và một số tỉnh khác. Ban đầu nó có tên là Novel Duck Reovirus (NDRV)
- NDRV cũng thuộc giống Orthoreovirus nhưng phạm vi vật chủ bị nhiễm đã mở rộng và nó trở thành bệnh truyền nhiễm quan trọng gây hại cho ngành chăn nuôi gia cầm và thủy cầm.
Đặc điểm bệnh
- Bệnh có thể xảy ra quanh năm nhưng nguy hiểm và hay gặp nhất vào mùa đông xuân, tỉ lệ mắc bệnh cao hơn rõ rệt khi thời tiết nóng ẩm.
- Bệnh chủ yếu xuất hiện giai đoạn vịt 7 đến 35 ngày tuổi. Gặp nhiều ở 10 đến 25 ngày tuổi
- Bệnh có thể lây nhiễm qua đường tiêu hóa, đường hô hấp.
- Bệnh xảy ra ở ngan con, vịt siêu thịt, vịt Bắc Kinh, vịt Anh Đào và các giống vịt siêu khác.
- Tỉ lệ chết ở vịt con là 60% đến 90%, tỉ lệ chết ở vịt lớn là 50% đến 80%
- Bệnh có thể truyền qua trứng, qua tiếp xúc vịt bệnh với vịt khỏe, qua môi trường.
- Bệnh dễ phát sinh khi thời tiết thay đổi đột ngột, điều kiện vệ sinh kém, mật độ nuôi cao.
Các triệu chứng do Reovirus trên vịt
- Giai đoạn từ 1 đến 21 ngày tuổi tỉ lệ chết thấp từ 10% đến 15%
- Chủng mới không có biểu hiện triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn nhiễm bệnh, triệu chứng liệt, mềm chân là chính. Vịt bệnh còi cọc, chậm lớn.
- Vịt, ngan, ngỗng bệnh dẫn đến suy nhược, không muốn vận động, thể trạng yếu, chân yếu, hay co rúm (do vịt nằm nhiều dẫn đến máu kém lưu thông, chân sưng tấy và tím tái).
- Vịt, ngan bệnh giảm ăn, chán ăn, uống nước nhiều, tiêu chảy, phân dính bết hậu môn, phân lỏng, màu vàng, trắng xám hoặc trắng lẫn cả phân xanh, có lẫn chất nhầy.
- Vịt, ngan bệnh nặng thở gấp, vịt ốm, mất nước, sút cân nhanh, cuối cùng chết vì suy kiệt.
- Bệnh kéo dài từ 2 đến 14 ngày, đỉnh điểm chết cao là ngày thứ 5 đến ngày thứ 7.
Bệnh tích do Reovirus trên vịt
- Gan sưng to, có màu đỏ, nâu nhạt, bở dễ nát, trên bề mặt xuất hiện các biến đổi: Bề mặt và nhu mô gan có các điểm hoặc chấm xuất huyết hình đinh ghim đến hạt gạo.

- Lách to ra, có màu đỏ sẫm hoặc tím đen, cứng, trên mặt và mặt cắt có nhiều chấm hoặc ổ hoại tử màu trắng, trắng vàng với kích thước khác nhau. Các tế bào lympho ở túi Fabricius bị phá hủy. Dẫn đến vịt con suy giảm chức năng miễn dịch do đó vịt dễ nhiễm trùng thứ phát, vịt dễ bị ghép bệnh.
- Tuyến tụy nhợt nhạt xung huyết và chảy máu, các đốm nhỏ màu trắng xám lan tỏa hoặc khu trú hoặc các ổ hoại tử có kích thước khác nhau trên bề mặt và hình dạng tương đối đều đặn và tròn.
- Một số tràn dịch ngoài màng tim, viêm màng ngoài tim, viêm quanh thận, sung huyết và sưng thận, đôi khi có những chấm hoại tử màu trắng xám, thành ruột mỏng ở nửa sau, có bọt bên trong. Đôi khi trên màng thanh dịch ruột có màu xám, các đốm hoại tử màu trắng.
Cách phân biệt Reovirus trên vịt
- Phân biệt với Bệnh bại huyết trên vịt do Riemerella anatipestifer
- Phân biệt với Bệnh Derzsy’s trên vịt, ngan, ngỗng
- Phân biệt với Bệnh nấm phổi trên vịt
- Phân biệt với bệnh ngộ độc do Clostridium Botulinum
- Phân biệt với thiếu canxi lâm sàng.
Đặc điểm chính của bệnh do Reovirus trên vịt:
- Gây sưng và liệt bàn chân vịt con, thường liệt 2 chân, kéo dài từ 2 đến 3 tuần.
- Bệnh tích do Reovirus: đốm trắng ở gan, đốm ở lách, viêm ngoài màng tim.
Đặc điểm của Bệnh bại huyết trên vịt do Riemerella anatipestifer
- Vịt liệt chân, đau bàn chân, thường liệt 1 bên.
- Vịt khẹc, có triệu chứng thần kinh (lắc đầu, gật đầu, bơi vòng quanh)
- Viêm màng bao gan, viêm màng bao tim.
Hướng dẫn cách phòng bệnh

Do nhiễm virus reovirus, chức năng miễn dịch của cơ thể bị suy giảm, dẫn đến tăng tính nhạy cảm với các nguyên nhân lây nhiễm khác như: Escherichia coli, bại huyết do RA và Dịch tả vịt cần tiêm phòng vaccine đẩy đủ, điều trị phòng bội nhiễm.
Sử dụng vaccine phòng bệnh
- Vịt sinh sản có thể được chủng ngừa bằng vắc-xin reovirus bất hoạt hơn hai lần trước khi đẻ.
- Vịt thương phẩm có thể được tiêm vắc-xin reovirus giảm độc lực ở 1 ngày tuổi.
Cải thiện khả năng miễn dịch
- Ở giai đoạn úm, chú ý sử dụng các chất có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch, chẳng hạn như polysaccharides hoặc sử dụng các peptide để phá vỡ ức chế miễn dịch và kiểm soát sự phát triển của virút.
- Bổ sung beta glucan hoặc chiết xuất Saponin giúp tăng cường miễn dịch
Bảo vệ gan và tăng cường chức năng cho thận
- Sử dụng nước uống bổ gan mật từ 3 – 5 ngày. Khi bị bệnh dùng giải độc gan thận cấp tốc cho vịt, ngan
- Sử dụng các vitamin bổ trợ: AD3E, B12, B6; Multivit và men tiêu hoá Probiotic one, Probiotic 101, Super Biotek
Phương pháp điều trị bệnh
Khi xử lý phải chú ý đến việc làm sạch ô nhiễm độc tố nấm mốc và phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng thứ cấp. Nếu bệnh lây lan quá nhanh, bạn có thể tiêm theo phác đồ
- Trường hợp cấp cứu sử dụng: Ceftiofur sodium + interferon (hoặc kháng thể gama globulin).
- Ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng thứ cấp: Sử dụng các kháng sinh phổ rộng để điều trị kế phát như: Thêm kháng sinh phổ rộng vào kháng thể lòng đỏ trứng, chẳng hạn như amoxicillin (15-20 mg mỗi kg thể trọng), amikacin sulfate (25.000-30.000 UI/kg P); liệu trình điều trị từ 3 – 5 ngày.