Bệnh cầu trùng là bệnh thường gặp ở gà và làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Bệnh cầu trùng ở gà do 9 chủng cầu trùng gây ra, trong đó có 6 chủng phổ biến nhất và gây ra bệnh cầu trùng ruột non, cầu trùng ruột già,… tùy theo nơi mà các chủng cầu trùng tồn tại. Bệnh cầu trùng ở gà do các chủng cầu trùng là đơn bào ký sinh trong tế bào niêm mạc ruột, chúng phá hủy cấu trúc ruột, gây chảy máu, tạo điều kiện cho vi khuẩn có cơ hội gây ra nhiều di chứng khác, đặc biệt là E.coli gây bại huyết.
Mục Lục
Nguyên nhân
Là bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm, do loài ký sinh trùng đơn bào gây ra. Có nhiều loài cầu trùng gây bệnh cho gia cầm, tuy nhiên giống cầu trùng gây bệnh cho gà là Eimeria, chủ yếu ở 2 loài: Eimeria tenella (ký sinh ở manh tràng – ruột già) và Eimeria necatrix (ký sinh trùng ở ruột non).
Ðường lây truyền
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do gà ăn phải nang của cầu trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh. Gây rối loạn tiêu hóa, tổn thương các tế bào thượng bì, làm cho gà không hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm tăng trọng, gà mắc bệnh này thường còi cọc, chậm lớn, suy yếu có thể chết (tỷ lệ chết 20 – 30%). Gà mắc bệnh sức đề kháng giảm là điều kiện thuận lợi để phát sinh dịch bệnh, bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên gà từ 2 – 8 tuần tuổi hay mắc nhất và ở tất cả các hình thức chăn thả (nuôi công nghiệp, bán công nghiệp có nguy cơ mắc cao nhất).
Gà bao nhiêu tuổi thì mắc bệnh?
– Tất cả các lứa tuổi gà đều có thể nhiễm bệnh, tuy nhiên gà từ 6-60 ngày tuổi thường mắc nhất, đặc biệt nghiêm trọng ở gà từ 15-50 ngày tuổi.
Đối tượng bị mắc bệnh
– Gà, vịt, ngan, ngỗng và cùng nòi, nhưng ở vịt, ngan và ngỗng sẽ giới thiệu triệu chứng, bệnh tích trong một bệnh riêng.
Mùa phát bệnh và phương thức lây truyền:
Mùa phát bệnh: Bệnh xảy ra không phụ thuộc vào mùa khí hậu.
Phương thức truyền lây: Qua đường miệng.
Triệu chứng mắc bệnh
– Thời kỳ ủ bệnh kéo dài từ 4-6 ngày.
– Bệnh cầu trùng gà có 3 thể biểu hiện mang tính thuận nghịch. Cấp tính Ỉ mãn tính Ỉ ẩn bệnh (mang trùng) và ngược lại. Tùy thuộc vào chủng loại, số lượng cầu trùng và tuổi gà mắc bệnh.
– Lúc đầu gà đột nhiên uống nhiều nước, sinh ỉa chảy.
– Phân lúc đầu loãng toàn nước chứa cám không tiêu. Sau một vài ngày chuyển sang sáp nâu phân sống rồi lẫn máu (gợn máu). Cuối cùng phân toàn máu.
– Từ đây gà gầy rộc nhanh, thiếu máu: mào, da nhợt nhạt.
– Xù lông, cánh sã xuống sát nền. Đứng lẻ loi mắt nhắm nghiền. Nằm tụm đống kêu khác lạ bỏ ăn và chết do mất máu và kiệt sức.
Mổ khám
– Gà gầy, ướt, thiếu máu.
– Manh tràng chứa toàn máu.
– Ruột non viêm xuất huyết điểm tràn lan và cũng chứa nhiều máu.
Biện pháp phòng bệnh
– Giữ cho chuồng nuôi luôn khô ráo, sạch sẽ.
– Từ ngày thứ 10 trở đi đối với những ai nuôi gia cầm lứa đầu. Từ ngày thứ 6 trở đi đối với những gia đình đã nuôi nhiều lứa gia cầm. Trước đó là phải dùng một trong các loại thuốc đặc trị nêu trên với liều phòng bằng 1/2 liều chữa (10g/100kg P gà). Dùng liên tục 3 ngày, nghỉ 3-4 ngày rồi lặp lại cho đến 45 ngày tuổi đối với gà, vịt, ngan siêu thịt và đến 50 ngày đối với gia cầm hướng trứng hoặc kiêm dụng sẽ khống chế được bệnh. Tuy nhiên vì một lý do nào đó mà bệnh nổ ra thì ta tăng gấp đôi liều phòng để điều trị, tốt nhất là dùng thuốc điều trị nên khác với thuốc đã dùng vào mục đích điều trị sẽ cho kết quả tốt hơn.