Tôm hùm thuộc dòng động vật giáp xác biển lớn, là một trong những loài thực phẩm cao cấp. Tôm hùm có những đặc điểm nổi bật chính là phần thân dài với phần đuôi cơ bắp. Tôm hùm thường sống trong các khe hoặc nằm trong các hang dưới đáy biển. Loài giáp xác này có ba trong số năm cặp chân có móng vuốt. Trong đó có cả cặp đầu tiên và thường cặp chân này sẽ lớn hơn rất nhiều so với những cặp chân còn lại. Từ lâu, tôm hùm đã đóng một vai trò quan trọng về kinh tế, do đó mô hình nuôi tôm hùm cũng ngày càng được nhân rộng.
So với việc nuôi trồng các loại thủy sản khác, tôm hùm là loại có lợi nhuận cao hơn cả ở các khu vực ven biển. Nhưng cũng chính vì thế nên việc bỏ vốn ra và bắt đầu nuôi lại hải sản thượng phẩm này là việc không hề đơn giản. Người nuôi cần có sự tính toán kỹ lưỡng, xem xét các tiêu chuẩn như môi trường nước, điều kiện khí hậu, cách phòng trị bệnh để đạt được thành công khi bắt đầu áp dụng mô hình nuôi tôm hùm.
Mục Lục
Các chỉ tiêu phù hợp để nuôi tôm
Nuôi tôm hùm bông trong bể là mô hình nuôi tiên tiến, năng suất có thể đạt 5 kg/m2, tỷ lệ sống trên 80% và có thể kiểm soát được các bệnh nguy hiểm gây chết hàng loạt, như bệnh sữa, đỏ thân, hoại tử. Địa điểm nuôi đảm bảo chủ động được nguồn nước biển để nuôi nuôi tôm hùm bông phải có độ mặn ổn định quanh năm 30 – 35‰, nước không bị nhiễm bẩn chất thải công nghiệp, thuốc trừ sâu hay hoá chất độc hại khác, các chỉ tiêu thuỷ hóa phù hợp điều kiện sống của tôm hùm bông (độ cứng < 5, pH 7 – 8; NH3- < 0,01 mg/lít; NO2- < 0,05 mg/lít; Fe2+ khoảng 0,1 mg/lít; nhiệt độ < 310C).
Tóm lại, khi xây trại nuôi tôm hùm nơi có cấu tạo địa chất ổn định, không bị lún, sạt lở, địa hình bằng phẳng để thuận tiện khi cấp và tiêu nước, bơm nước biển dễ dàng.
Thông số hệ thống bể nuôi cần bảo đảm
Bể nuôi tôm hùm có diện tích đáy 100m2. Bể nuôi có dạng hình tròn đường kính 5,7m, sâu 1,6m hoặc dạng hình vuông có mỗi cạnh 10m; mặt đáy nghiêng 5% về phía lỗ thoát nước, ống thoát nước có kích thước 114mm nằm giữa bể. Trong hệ thống nuôi tôm hùm thiết kế bể lọc sinh học tuần hoàn và bể ly tâm. Bể lọc sinh học tuần hoàn có 4 ngăn dạng hình chữ nhật; kích thước ngăn thứ nhất: 1,5m x 5m x 1,6 m; 3 ngăn còn lại có kích thước 1,5m x 5m x 0,8m. Bể ly tâm có đường kính 2m; cao 1,6m.
Bể chứa nước đã lọc qua hệ thống lọc sinh học tuần hoàn có thể tích từ 4 -30m3. Bơm trực tiếp nước biển có độ mặn 30 – 35‰ vào bể chứa nước ngoài trời. Xử lý diệt khuẩn mầm bệnh có thể có trong nước biển bằng Chlorine, nồng độ 30 – 40 ppm. Sục khí mạnh liên tục 48 – 72 giờ. Tắt sục khí và kiểm tra nồng độ Cl- dư thừa; dùng thiosunphat để trung hoà Cl – trong trường hợp dư Cl-.
Bơm nước đã xử lý vào hệ thống bể nuôi tôm hùm (bể nuôi, bể chứa và bể lọc sinh học) ở trong nhà, mức nước cấp 1,4m. Vận hành 2 máy bơm nước được lắp đặt ở bể chứa nước đã qua bể lọc tuần hoàn. Do chênh lệch thế năng, nước tự chảy từ bể nuôi tôm hùm về bể ly tâm để tham gia chu kỳ tuần hoàn nước.
Cách nuôi tôm hùm nhanh lớn qua chọn giống và mật độ thả tôm
– Giống nuôi tốt nhất nên mua tại địa phương giúp tránh sự khác biệt về điều kiện môi trường. Thời gian vận chuyển xa cũng sẽ làm yếu tôm. Và tránh con giống đã được lưu giữ lâu ngày. Giống tôm hùm được đánh bắt tự nhiên không qua việc dùng thuốc nổ. Hay bất kỳ một loại hóa chất gây mê nào khác. Bạn đọc có thể tìm hiểu những bài viết về cách nuôi tôm hùm giống. Hay kỹ thuật nuôi tôm hùm giống để có thể hiểu rõ hơn về giống mình lựa chọn.
– Tôm hùm giống cần có hình dáng cân đối, đầy đủ các phần phụ, không bị trầy sướt, tổn thương. Nó có màu sắt tươi sáng tự nhiên, tôm khoẻ, không mang các mầm bệnh.
– Chọn giống tôm hùm có kích cỡ đồng đều, cùng giới tính để nuôi cùng một lồng. Kích cỡ giống nuôi có thể từ 100 -500g/con . Trong các trường hợp sử dụng nguồn giống có kích cỡ nhỏ ta phải tiến hành giai đoạn ương nuôi tôm hùm. Sau đó tuyển chọn lại và đưa và nuôi thương phẩm.