Ngỗng vốn là một trong những loại gia cầm được nuôi nhiều ở các vùng nông thôn Việt Nam bởi tính chất dễ nuôi mà lại mau lớn, ít khi mắc bệnh tật,… Hơn nữa, thịt ngỗng cũng là một loại thực phẩm thơm ngon và có gí trị kinh tế rất cao. Chính vì những lý do ấy mà những năm trở lại đây số lượng cung và cầu của loại thực phẩm này đã tăng lên rất cao. Thậm chí, nhiều nơi thương lái còn đến tận từng hộ chăn nuôi để thu mua ngỗng.
Tuy là ngành chăn nuôi đang có nhiều tiềm năng, nhưng để phát triển hơn nữa thì bà con cần phải bổ sung thêm các kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi, trong đó có kỹ thuật làm chuồng trại. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cho bà con cách làm chuồng trại nuôi ngỗng căn bản nhất để bắt đầu mô hình đang lên này.
Mục Lục
Mộ số giống ngỗng thịt ở Việt Nam hiện nay
Ngỗng ta (hay ngỗng tàu):
- Ngỗng ta để trứng tốt, số lượng trứng lớn, khả năng nhân đàn rất nhanh nên sự phát triển giống này đã vượt qua nhu cầu sử dụng thực tế.
- Ngỗng ta khi trưởng thành có trọng lượng 3 đến 3,5 kg. Thời gian nuôi khoảng 3 đến 3,5 tháng.
- Giá loại ngỗng ta hiện nay khoảng 110 đến 120 nghìn đồng/kg.
Ngỗng lai:
- Dòng ngỗng lai là sản phẩm phổ thông nhất. Ngỗng lai khi trưởng thành có trọng lượng khoảng 4 đến 4,5 kg/con. Thời gian nuôi khoảng 4 tháng là cho xuất chuồng bán thương phẩm.
- Do sự phát triển theo nhu cầu của xã hội nên ngỗng lai rất phát triển về hoạt động chăn nuôi. Ngỗng lai giá trung bình hiện nay khoảng 120 đến 135 nghìn đồng/kg.
Những yêu cầu cơ bản đối với khu chuồng trại nuôi ngỗng
Căn cứ vào từng hình thức nuôi để thiết kế chuồng trại sao cho phù hợp. Ðối với phương thức chăn nuôi truyền thống trong nông hộ mang tính chất nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp cần phải nuôi nhốt lại và làm chuồng nuôi độc lập với nhà ở.
Ðối với chăn nuôi gia trại, trang trại theo hình thức bán công nghiệp và công nghiệp với quy mô vừa và lớn, cần phải xây dựng chuồng trại biệt lập với khu dân cư, cách xa khu đô thị, đường giao thông, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện. Khu chăn nuôi phải có tường rào bao quanh, nên quy hoạch có vành đai an toàn, không nuôi chung giữa các loại gia súc và gia cầm. Xây dựng chuồng trại phải phù hợp cho từng giai đoạn của ngỗng: chuồng nuôi ngỗng con, chuồng nuôi ngỗng hậu bị, chuồng nuôi ngỗng sinh sản.
Chuồng trại cho ngỗng phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, chuồng không bị mưa hắt, nắng không chiếu vào ổ đẻ. Có thể làm bằng lưới, tre, nứa, lá hoặc làm chuồng sàn trên ao hồ, trên bè (phải quây gọn).
Làm chuồng tách biệt với nhà ở và khu dân cư. Chuồng phải đảm bảo cao ráo, sạch sẽ, có hố sát trùng. Có hệ thống thoát nước và hố ga để xử lý nước thải. Có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng.
Cách tính diện tích chuồng nuôi
Diện tích chuồng nuôi căn cứ vào mật độ để xác định nhu cầu làm chuồng nuôi cho phù hợp.
Giai đoạn | Nhốt trong chuồng (con/m2) | Chuồng có sân chơi (con/m2) | Chuồng + Vườn cây (con/m2) | Chuồng +Nhốt trên ao (con/m2) |
0 – 2 tuần | 10 -15 | 10 – 15 | 10 – 15 | 10 – 15 |
2 – 4 tuần | 5 – 6 | 6 – 8 | 6 – 8 | 6 – 8 |
5 – 8 tuần | 3 – 4 | 5 – 6 | 5 – 6 | 5 – 6 |
Hậu bị | 3 | 3 – 4 | 3 – 4 | 3 – 4 |
Sinh sản | 1 – 2 | 2 – 3 | 2 – 3 | 2 – 3 |
Cách làm nền chuông nuôi đúng quy chuẩn
Nền chuồng có thể lát gạch, láng xi măng. Không được lát gạch hoa và đánh bóng. Có thể làm nền bằng cát.
Sử dụng chất độn chuồng là trấu, phôi bào hoặc rơm rạ băm nhỏ nhưng không bị hôi mốc. Chất độn chuồng trước khi sử dụng phải được phơi khô, tiêu độc bằng các chất sát trùng kể trên, ủ một ngày, sau đó rải đều cho bay hơi hết mới đưa vào chuồng. Thường xuyên bổ sung thêm độn chuồng làm cho độn chuồng khô, chuồng ngỗng sinh sản độn chuồng dày 10 – 15 cm.
Các ô chuồng không nên làm quá rộng, ngăn thành ô tối đa 200 con.
Kỹ thuật khi làm sân chơi cho ngỗng
Diện tích sân chơi yêu cầu gấp 2 – 3 lần diện tích trong chuồng. Trường hợp nuôi khô hoàn toàn không có diện tích chăn thả thì sân chơi phải gấp 3 lần diện tích trong chuồng. Dọc sân chơi nên có cây bóng mát để chắn gió và che nắng. Nếu ngỗng nuôi trên khô thì song song với chuồng là máng uống nước có tấm ngăn tránh ngỗng vào bơi. Nếu sử dụng mương bơi phải thường xuyên thay nước. Sân chơi bằng phẳng, không đọng nước. Có thể lát gạch hoặc bê tông.
Ðối với nuôi thả trên vườn cây, nuôi trên ao phải quây ngỗng cho cố định không nên thả rông. Nuôi ngỗng nên có bãi cỏ hoặc là trồng rau xanh để cung cấp nguồn thức ăn cho chúng.
Lưu ý khi lắp đặt đầy máng ăn uống và thiết bị sưởi
Chuẩn bị đầy đủ máng ăn máng uống cho ngỗng. Giai đoạn ngỗng con, có thể dùng máng tôn hoặc mẹt tre hoặc tấm nilon để cho ăn. Tốt nhất nên sử dụng máng ăn, máng uống bằng xây gạch và bê tông. Máng uống phải để hoặc xây ở ngoài sân chơi tránh ướt chuồng nuôi.
Chuẩn bị việc thắp sáng và sưởi ấm cho ngỗng giai đoạn nhỏ như bóng điện, chụp sưởi. Những nơi không có điện phải sử dụng đèn dầu hoặc bếp than… Lưu ý, nếu muốn sử dụng than hoặc trấu để sưởi cho ngỗng thì phải thiết kế lối thoát cho khói, tránh ngỗng con bị ngạt bởi thiếu ôxy và ngộ độc khí than.
Máng ăn, máng uống, lò sưởi, cót quây… phải được rửa sạch sau đó sát trùng trước khi nhập con giống về.
Ðến giai đoạn sinh sản phải chuẩn bị ổ đẻ cho ngỗng. Ổ đẻ có thể làm bằng gỗ kích thước 45 x 45 x 45 cm. Ổ đẻ cũng có thể làm bằng những sảo tre lót rơm rạ hoặc quấn tròn bằng rơm.